News - T3, 06/25/2024 - 17:10
Rối loạn nhịp tim nguy hiểm như thế nào? Có chữa được không?
Lần cập nhật cuối 06/27/2024 - 11:11
Rối loạn nhịp tim là hiện tượng bất thường trong hình thành hoặc dẫn truyền xung động giữa các tế bào cơ tim khiến tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc bỏ nhịp. Rối loạn nhịp tim ảnh hưởng tới khả năng bơm máu của tim, do đó nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị một số trường hợp rối loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng.
Rối loạn nhịp tim là gì?
Rối loạn nhịp tim là rối loạn liên quan đến việc hình thành hoặc dẫn truyền xung động giữa các tế bào tim hoặc cả hai. Khi mắc các bệnh lý rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền tim, các xung động không tạo nên các nhát bóp đồng bộ, đảm bảo cơ chế hoạt động bình thường của tim.
Rối loạn nhịp tim có thể gây ra bởi bất thường về cấu trúc bẩm sinh hoặc chức năng tim. Ngoài ra, các yếu tố toàn thân như bất thường về điện giải, hạ oxy máu, mất cân bằng nội tiết tố, tác động của thuốc và chất độc cũng có thể gây ra rối loạn nhịp tim.
2 nhóm chính của bệnh lý rối loạn nhịp tim là rối loạn nhịp chậm (tim đập dưới 50 nhịp/phút) và rối loạn nhịp nhanh (tim đập trên 100 nhịp/phút).
Hình dung cơ bản về hệ thống dẫn truyền tim
Tim của con người có 4 ngăn - nhĩ phải, tiểu nhĩ trái, thất phải và thất trái. Tâm nhĩ là 2 ngăn nằm phía trên (tầng trên) tâm thất là 2 ngăn to nằm phía dưới (tầng dưới).
Một cụm tế bào nằm ở điểm nối giữa tĩnh mạch chủ trên và phần bên ngoài nhĩ phải được gọi là xoang nhĩ hoặc nút xoang. Các tế bào tim tại nút xoang phát ra xung điện ban đầu của mỗi nhịp tim bình thường, đây chính là nhóm tế bào giữ vai trò chủ nhịp. Sau khi xung điện ban đầu được phát ra, xung động sẽ kích thích các tế bào xung quanh, hoạt hóa tiếp các vùng cơ tim kế cận theo trình tự cố định.
Sau khi lan ra các tế bào tâm nhĩ, xung động sẽ lan truyền từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua nút nhĩ thất. Nút nhĩ thất dẫn truyền chậm, làm giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ-thất. Thời gian này phụ thuộc vào tần số tim, điều chỉnh bởi hệ thần kinh tự động và nồng độ catecholamine trong máu. Khi đó, cung lượng tim ở mọi tần số tim sẽ được tối ưu hóa.
Xung động từ nút nhĩ thất truyền tới được tiếp nhận bởi bó His - cấu trúc nằm ở vách liên thất. Bó His sẽ chia ra thành 2 nhánh: phải và trái, cuối mỗi nhánh là mạng Purkinje. Nhánh trái gồm phân nhánh trái trước và phân nhánh trái sau sẽ hoạt hóa vách liên thất bên trái, khử cực vùng vách liên thất từ trái qua phải vách. Nhánh phải dẫn các xung động tới khử cực vùng nội tâm mạc phía thành trước và mỏm thất phải. Cuối cùng quá trình khử cực diễn ra gần như đồng thời tại hai tâm thất theo chiều từ nội tâm mạc ra thượng tâm mạc.
Hiện tượng khử cực và tái cực ở các tế bào cơ tim này hình thành nên cơ chế hoạt động của tim, giúp tim có thể co bóp hiệu quả, vận chuyển máu và oxy tới các cơ quan.
Bất kỳ rối loạn nào trong quy trình này cũng có thể dẫn tới các bệnh lý rối loạn nhịp tim.
Các loại rối loạn nhịp tim và nguyên nhân gây bệnh
Rối loạn nhịp chậm
Rối loạn nhịp chậm hay tim đập chậm là tình trạng nhịp tim xuống thấp dưới 50 nhịp/phút ở người trưởng thành. Nhóm bệnh lý rối loạn nhịp chậm được phân loại theo nguyên nhân gồm:
Block nhĩ thất
Đây là tình trạng xảy ra khi quá trình dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị rối loạn toàn bộ hoặc một phần. Block nhĩ thất cấp 1 thường không biểu hiện rõ ràng. Khi dẫn truyền nhĩ thất bị nghẽn toàn bộ, bệnh nhân có thể bị ngừng tim. Block nhĩ thất có thể do các nguyên nhân như:
- Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh cơ tim
- Biến chứng sau phẫu thuật hoặc can thiệp thủ thuật tim
- Nhồi máu cơ tim
- Bệnh mạch vành
- Thoái hóa đường dẫn truyền, lão hóa
Hội chứng suy nút xoang
Như đã nói ở trên, cụm tế bào cơ tim ở xoang nhĩ hay nút xoang chính là nơi phát xung động tạo ra nhịp ban đầu. Khi nút xoang bị rối loạn chức năng nhịp tim sẽ không đều, quá nhanh hoặc quá chậm, bỏ nhịp hoặc thậm chí bệnh nhân có thể gặp phải cả ba vấn đề này. Nghiêm trọng hơn, nút xoang có thể ngừng hoạt động gây ra tình trạng ngừng xoang, bệnh nhân sẽ chóng mặt và ngất xỉu.
Nguyên nhân gây hội chứng suy nút xoang liên quan đến chứng xơ hóa nút xoang tự phát, cường phó giao cảm, thiếu máu cục bộ, viêm cơ tim,...thường gặp hơn ở người cao tuổi.
Rối loạn nhịp nhanh
Tình trạng tim đập nhanh được phân loại thành các nhóm chính:
Rung nhĩ
Nhịp tim nhanh không đều do xung điện hỗn loạn khiến tim co bóp nhanh hơn và hỗn loạn hơn. Tâm nhĩ - các buồng trên của tim - rung với tốc độ 400-600 nhịp/phút. Sự dẫn truyền đến tâm thất không đều và nhịp tim tăng cao tới 150-200 nhịp/phút. Rung nhĩ được chia thành rung nhĩ kịch phát, rung nhĩ dai dẳng, rung nhĩ kéo dài và rung nhĩ vĩnh viễn.
Nguyên nhân của bệnh liên quan đến bệnh tim bẩm sinh, tăng huyết áp, đái tháo đường bệnh cơ tim, van tim, mạch vành, cường giáp, viêm ngoài màng tim, ngưng thở khi ngủ…Đối tượng người cao tuổi, tiền sử gia đình mắc bệnh tim, bệnh nhân có bệnh nền mãn tính như tăng huyết áp cần cẩn trọng với rung nhĩ.
Nhịp tim nhanh trên thất
Nhịp tim nhanh trên thất tình trạng tim không hoạt động theo nhịp xoang bình thường mà đập nhanh hơn. Tình trạng này, còn được gọi là bệnh bouveret, thường gây ra nhịp tim nhanh đột ngột. Nhịp tim thường là 150/phút nhưng có thể trên 200/phút. Những nhịp tim nhanh này thường được dung nạp kém.
Rối loạn nhịp nhanh trên thất gồm 3 loại chính: nhịp nhanh nhĩ, nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất và hội chứng Wolff - Parkinson - White.
Nhịp tim nhanh thất
Nhịp tim nhanh thất là rối loạn nhịp nhanh xảy ra ở tâm thất, khiến tâm thất không kịp chứa đầy máu, không đủ để co bóp và đẩy máu đi khắp cơ thể. Nhịp nhanh thất có thể chỉ kéo dài trong thời gian ngắn khoảng vài giây nhưng trong những trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể ngất xỉu hoặc đe dọa tính mạng.
Nguyên nhân dẫn đến nhịp tim nhanh thất gồm nhồi máu cơ tim, bệnh tim cấu trúc, mất cân bằng điện giải, tác dụng phụ của thuốc, bất thường kênh ion của tim, thậm chí trong một số trường hợp không xác định được chính xác nguyên nhân.
Ngoại tâm thu
Ngoại tâm thu là rối loạn nhịp tim gây ra do ổ các ổ loạn nhịp đơn độc từ tâm nhĩ hoặc tâm thất phát nhịp xen kẽ với xung điện phát ra từ nút xoang bình thường. Đa số bệnh nhân ngoại tâm thu nhẹ không bị ảnh hưởng sức khỏe, chỉ cần điều chỉnh lối sống và tránh căng thẳng, lo lắng.
Bệnh nhân có ngoại tâm thu thất cần phải được kiểm tra để loại trừ bệnh cơ tim và tác động của các nhịp tim ngoại lai này.
Triệu chứng rối loạn nhịp tim
Bệnh nhân có thể không có triệu chứng khi rối loạn nhịp tim hoặc chỉ đơn thuần cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Một số dấu hiệu thường gặp của rối loạn nhịp tim bao gồm:
- Hồi hộp khó thở
- Đánh trống ngực
- Xây xẩm, mất cân bằng
- Hụt hơi
- Yếu sức
Bệnh nhân cần đặc biệt lưu ý thăm khám khi thấy những dấu hiệu nặng như vã mồ hôi, choáng váng, đau ngực, ngất xỉu. Trong đó ngất xỉu là triệu chứng rối loạn nhịp tim nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng.
Nếu không được thăm khám sớm, bệnh có thể tiến triển âm thầm gây suy giảm chức năng tim theo thời gian. Do đó, khi nhận thấy những dấu hiệu trên, bệnh nhân cần thăm khám chuyên khoa tim mạch để được chẩn đoán xác định nguyên nhân cụ thể.
Ai có nguy cơ mắc rối loạn nhịp tim?
Người cao tuổi và bệnh nhân có yếu tố tim mạch có nguy cơ rối loạn nhịp tim cao. Đối tượng nguy cơ cao mắc rối loạn nhịp tim gồm:
- Người mắc bệnh cơ tim, suy tim, bệnh lý van tim
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim
- Bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid
- Bệnh nhân mắc bệnh lý về tuyến giáp
- Người hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất kích thích
- Bệnh nhân tim bẩm sinh
Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không?
Rối loạn nhịp tim nhẹ không nguy hiểm cho người bệnh, thậm chí không gây khó chịu hay triệu chứng gì. Tuy nhiên, ở những trường hợp nặng, bệnh nhân có triệu chứng nguy hiểm như ngất xỉu, đau thắt ngực, vã mồ hôi,... nếu không được phát hiện kịp thời bệnh nhân có thể gặp những biến chứng nguy hiểm. Tiêu biểu là:
- Đột ngụy: nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ cao gấp 5 lần bình thường do máu không lưu thông trong các buồng tim đúng cơ chế thông thường. Máu ứ đọng hình thành huyết khối. Cục máu đông có thể di chuyển đến não gây tắc mạch máu não.
- Suy tim: tình trạng loạn nhịp sẽ khiến tim phải hoạt động nhiều hơn để đưa máu đến các cơ quan. Lâu dần chứng năng của tim sẽ suy yếu dẫn đến suy tim.
- Ngừng tim, nhồi máu cơ tim: một số loạn nhịp không được phát hiện do không biểu hiện triệu chứng, khi trở nặng sẽ dẫn đến ngừng tim đột ngột.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim
Khi có dấu hiệu nghi ngờ rối loạn nhịp tim, người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa tim mạch để đánh giá tình trạng bệnh, sử dụng phương pháp chẩn đoán phù hợp để xác định chính xác nguyên nhân và hướng điều trị hiệu quả.
Bác sĩ có thể chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kiểm tra sau:
- Điện tâm đồ (ECG): đây là chỉ định gần như bắt buộc để bác sĩ xem xét nhịp tim của bệnh nhân
- Holter điện tim: với những bệnh nhân có nhịp tim không đều hoặc tình trạng rối loạn nhịp xảy ra thoáng qua, không thường xuyên, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân đeo máy Holter điện tim để đo nhịp tim trong 24 giờ liên tiếp.
- Siêu âm tim: bác sĩ sẽ siêu âm để đánh giá hình ảnh, kích thước, cấu trúc, chuyển động của tim và tìm nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim như bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh cơ tim…
- Nghiệm pháp gắng sức: bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân vận động như đạp xe hoặc chạy bộ và ghi lại điện tâm đồ để đánh giá tình trạng bơm máu của tim khi vận động.
- Nghiệm pháp bàn nghiêng: được thực hiện bằng cách theo dõi điện tâm đồ, huyết áp, nhịp tim ở tư thế nằm trên bàn dốc đứng kết hợp thuốc. Bác sĩ chỉ định phương pháp này khi bệnh nhân thường xuyên ngất không rõ nguyên nhân
Ngoài ra, các phương pháp như khảo sát và lập bản đồ điện sinh lý, dùng điện cực kích thích tim… cũng có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân và lựa chọn phác đồ điều trị.
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim có thể được can thiệp hiệu quả bằng thuốc hoặc thủ thuật/phẫu thuật. Bác sĩ chuyên khoa tim mạch sẽ dựa trên nguyên nhân gây rối loạn nhịp, mức độ triệu chứng và thể trạng của từng bệnh nhân để đưa ra phương pháp điều trị.
Điều trị nội khoa bằng thuốc
Các loại thuốc loạn nhịp tim được chỉ định theo từng loại rối loạn. Thuốc chống loạn nhịp được phân thành 4 nhóm chính:
- Nhóm I là thuốc chẹn kênh natri có tác dụng làm chậm dẫn truyền mô cơ nhĩ, mô cơ thất, hệ HisPurkinje…có kênh Natri nhanh.
- Nhóm II là thuốc chẹn beta tác động nên nút xoang, nút nhĩ thất, các mô có kênh ion chậm
- Nhóm III là các thuốc chẹn kênh kali kéo dài điện thế hoạt động và thời kỳ trơ của mô có kênh ion chậm và ion nhanh
- Nhóm IV là các thuốc chẹn kênh Canxi nondihydropyridine giúp giảm tính tự động, tốc độ dẫn truyền của các mô có kênh ion chậm
Bệnh nhân buộc phải tuân thủ đơn thuốc được chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ và lịch khám định kỳ để điều chỉnh thuốc, hạn chế tác dụng phụ nhất là đối với bệnh nhân có bệnh lý nền.
Can thiệp bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật
Trong trường hợp điều trị bằng thuốc không đem lại hiệu quả mong muốn, người bệnh không đáp ứng điều trị hoặc trong một số trường hợp chưa điều trị, người bệnh có thể được chỉ định can thiệp bằng các phương pháp sau:
Sốc điện chuyển nhịp: bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân trong thời gian ngắn, sau đó dòng điện một chiều với năng lượng lớn sẽ khử cực toàn bộ cơ tim trong thời gian ngắn, nút xoang sẽ phát xung nhịp và kiểm soát lại nhịp tim theo cơ chế bình thường. Phương pháp này thường được áp dụng trong điều trị rối loạn nhịp nhanh do rung nhĩ.
Cắt đốt qua ống thông (đốt điện): để thực hiện thủ thuật này, ống thông sẽ được luồn từ tĩnh mạch đùi vào buồng tim nhằm triệt bỏ các cấu trúc tim mạch gây ra rối loạn nhịp tim. Phương pháp này thường chỉ định cho các trường hợp rối loạn nhịp tim có triệu chứng, cuồng nhĩ, rung nhĩ, rối loạn nhịp nhanh trên thất và tim nhanh thất.
Cấy máy tạo nhịp tim: Máy tạo nhịp tim có thể được cấy vào vùng nách. Các dây dẫn được đưa vào tim qua tĩnh mạch dưới đòn và nối với máy điều hòa nhịp tim. Sau khi được cấy vào cơ thể, máy sẽ cảm nhận hoạt động của tim và phát xung động theo nhu cầu để tạo nhịp tim. Phương pháp này hiệu quả trong điều trị nhịp tim chậm có triệu chứng hoặc trong các trường hợp block nhĩ thất nghiêm trọng.
Máy khử rung tim cấy được (ICD): máy ICD được cấy vào cơ thể theo cách tương tự. Máy có khả năng tạo sốc điện. Máy có tác dụng tạo nhịp tái đồng bộ tim, chuyển nhịp - phá rung tự động. Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp nhịp nhanh thất hoặc rung thất kết hợp cùng dùng thuốc chống loạn nhịp thất.
Phẫu thuật Maze: một số loại rối loạn nhịp tim có thể được điều trị bằng cách phẫu thuật tạo ra các đường rạch ở tâm nhĩ, các mô sẹo được tạo ra sẽ ngắt đường truyền của những xung động gây rối loạn nhịp tim.
Phòng tránh rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau và có thể không biểu hiện triệu chứng. Do đó, điều đầu tiên cần lưu ý là theo dõi, tầm soát sức khỏe định kỳ để phát hiện những bất thường dù là nhỏ nhất.
Việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả một số bệnh lý như tăng huyết áp, cường giáp, đái tháo đường, ngưng thở khi ngủ, các bệnh tim bẩm sinh, cơ tim, bệnh van tim sẽ đóng vai trò lớn trong phòng ngừa rối loạn nhịp tim.
Ngoài ra chúng ta cần lưu ý một vài điểm quan trọng giúp giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim:
- Chế độ ăn dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc, hạn chế muối, thực phẩm chế biến sẵn
- Tập thể dục thường xuyên
- Hạn chế căng thẳng, lo âu thức khuya
- Không sử dụng rượu bia và các chất kích thích
- Giữ cân nặng ổn định
Được đầu tư đồng bộ cả về đội ngũ chuyên môn và hệ thống thiết bị tiên tiến, Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội đã và đang là địa chỉ uy tín trong tầm soát, thăm khám và điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim:
- Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa tim mạch người Pháp và người Việt Nam nhiều năm kinh nghiệm như: TS.BS Ngô Chí Hiếu tiến sĩ Nội Tim mạch nguyên Trưởng khoa Hồi sức Tim mạch, Bệnh viện Tim Hà Nội; BSCKII. Phạm Thu Thủy đào tạo chuyên sâu tại Pháp, TS.BS Alain Patrice Lebon - tiến sĩ y khoa Tim mạch, điện sinh lý được chứng nhận bởi Hiệp hội Nhịp tim Châu Âu
- Đầy đủ thiết bị thực hiện các cận lâm sàng quan trọng trong chẩn đoán: siêu âm tim doppler màu, siêu âm tim qua đường thực quản, điện tâm đồ, điện tâm đồ gắng sức, holter điện tim, chụp mạch vành…
- Các gói khám tầm soát tim mạch toàn diện đáp ứng nhu cầu phát hiện sớm nguy cơ tim mạch tiềm ẩn, chương trình đánh giá tim mạch cho người chơi thể thao…
- Trung tâm Tim mạch được đầu tư đồng bộ trong điều trị rối loạn nhịp tim bằng các phương pháp đốt điện, cấy máy tạo nhịp tim,...
Để đặt lịch thăm khám chuyên khoa tim mạch với bác sĩ giàu kinh nghiệm tại Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội, quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 024 3577 1100.